Đường lối CM của Đảng CSVN C6

ĐỀ CƯƠNG

Câu 6: Phân tích chủ trương, biện pháp của Đảng trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền CM 1945-1946? Bài học kinh nghiệm của giai đoạn này.

* Hoàn cảnh khó khăn trong nước ta sau Cách mạng Tháng Tám 1945
     Khó khăn nghiêm trọng là do hậu quả nhổ lúa trồng đay của phát xít Nhật để lại, dẫn đến nạn đói, có 2 triệu đồng bào chết đói. Nạn dốt rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lí đất nước của cán bộ các cấp còn non yếu; lực lượng quân sự còn non trẻ. Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
     "Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm" là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc", tổ quốc lâm nguy.

* Chủ trương đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền 1945-1946
     Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được.
     a. Đối nội
     + Về chính trị
   Ngày 25/11/1945, Ban Chấp Hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc. Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này vẫn là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập. Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ :"Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng". Vì vậy phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược. Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là "Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân". Phát động ngay phong trào chông giặc đói, giặc dốt.
   Chúng ta đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới, chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử vào ngày 06/01/1946. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến lãng xã và các cơ quan tư pháp, tòa án được thành lập. Chính quyền nhà nước thực sự là của nhân dân, huy động sức mạnh trong nhân dân.
     + Về kinh tế
   Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, nhường cơm xẻ áo, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lí của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi. Trong tuần lễ vàng, nhân dân đóng góp 370kg vàng và 60 triệu đồng Đông Dương, nạn đói cơ bản được đẩy lùi. Năm 1946, đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành.
     + Về văn hóa
   Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
    
     b. Đối ngoại
     + Nội dung hòa hoãn với Tưởng Giới Thạch
   Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch.
   - Kinh tế: Cho phép lưu hành tiền Quan kim và Quốc tệ (tiền có in hình Tưởng Giới Thạch). Cung cấp lương thực cho quân đội Tưởng.
   - Quân sự: Tránh xung đột với quân Tưởng. Kiên trì, chịu đựng khi có hành động khiêu khích.
   - Chính trị: Nhường cho Tưởng 70/403 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử với các chức lớn: Phó chủ tịch nước là Nguyễn Hải Thần, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao là Nguyễn Tường Tam (Nhất Linh).
     + Nội dung hiệp định sơ bộ hòa hoãn với Pháp ngày 06/03/1946
   Đảng ta chủ trương "độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
   Phía chính phủ:
   - Cho phép 15000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế Tưởng. Sau 5 năm sẽ rút về nước. Đồng ý tạm ngừng bắn ở miền Nam, chấp nhận ký kết chính thức tại Pháp.
   Phía Pháp:
   - Phải công nhận nước Việt Nam là một quốc gia tự do. Phải công nhận chủ quyền, tài chính quân đội của Việt Nam. Ngừng bắn ở miền Nam. Tổ chứ hội nghị chính thức tại Pháp.
Những hòa hoãn trên đây đã kéo dài thời gian chuẩn bị lực lượng, bồi dưỡng củng cố phong trào. Mặt khác, có thời gian thông tin cho nhân dân Pháp và thế giới về nền độc lập của nhân dân Việt Nam.

* Ý nghĩa, bài học kinh nhiệm
+ Ý nghĩa: Những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng. Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
+ Bài học kinh nghiệm
   - Nhanh chóng xác lập những cơ sở pháp lí và tính hợp chiến của chính quyền cách mạng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và nhân dân trước tình thế sinh tử tồn vong của dân tộc, đặc biệt là bối cảnh "giặc ngoài, thù trong" đồng tâm phá hoại cách mạng.
   - Phát huy quyền làm chủ đất nước của nhân dân, phát huy truyền thống của dân tộc để vượt qua tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" và giữ vững chính quyền nhân dân.
   - Hiểu bối cảnh quốc tế. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn cách mạng vào kẻ thù chính, hòa hoãn với kẻ thù có thể hòa hoãn. Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước.